(02363) 650403 (104)

Ban Sau Đại học Ban Sau Đại học

Thông tin luận án tiến sĩ - NCS Nguyễn Nam Hải

THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Tên đề tài: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của sinh viên các trường đại học trên địa bàn TPHCM

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh                      Mã số: 9340101

Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Nam Hải      Khóa: 9

Người hướng dẫn khoa học:

Hướng dẫn 1: TS. Võ Thanh Hải

Hướng dẫn 2: PGS.TS. Nguyễn Phúc Nguyên

Cơ sở đào tạo: Đại học Duy Tân

1. Những kết quả chính của luận án

Luận án đã tiến hành nghiên cứu một cách có hệ thống nhằm phân tích, đo lường và kiểm định mức độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố đến ý định khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (ĐMST) của sinh viên các trường đại học tại TPHCM. Trên cơ sở kế thừa những lý thuyết nền tảng về hành vi và khởi nghiệp như Lý thuyết hành vi dự định (TPB), Lý thuyết sự kiện khởi nghiệp (SEE), mô hình cấu trúc dự định khởi nghiệp, mô hình S-O-R và Lý thuyết nhận thức xã hội, nghiên cứu đã phát triển một mô hình tích hợp nhằm làm rõ cơ chế tác động của các nhân tố.

Mẫu khảo sát chính thức gồm 1.600 sinh viên năm cuối thuộc nhiều khối ngành (kinh tế, kỹ thuật, xã hội nhân văn) ở các trường đại học tại TPHCM. Phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng. Trong đó, định tính dùng để tinh chỉnh thang đo và mô hình, còn định lượng sử dụng SEM, CFA, Bootstrap và SmartPLS để phân tích dữ liệu.

Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng:

- Các nhân tố cá nhân (tính cách, năng lực, sự tự tin, đam mê khởi nghiệp) có tác động thuận chiều và đáng kể đến ý định khởi nghiệp ĐMST.

- Các nhân tố môi trường học tập tại trường, sự hỗ trợ của gia đình, bạn bè và xã hội, cùng với các chính sách hỗ trợ từ Nhà nước cũng đóng vai trò thúc đẩy mạnh mẽ.

- Hai biến trung gian cảm nhận về mong muốn khởi nghiệpxu hướng chấp nhận rủi ro chứng minh được vai trò trung gian quan trọng, làm rõ hơn cơ chế tác động của các nhân tố đến ý định khởi nghiệp ĐMST.

- Có sự khác biệt đáng kể trong ý định khởi nghiệp ĐMST giữa các nhóm sinh viên theo đặc điểm nhân khẩu học như giới tính, ngành học và nền tảng gia đình.

2. Những đóng góp mới của luận án

2.1. Về mặt lý luận

Luận án đã hệ thống hóa một cách toàn diện cơ sở lý luận về ý định khởi nghiệp ĐMST, từ đó xây dựng khung phân tích đa lý thuyết kết hợp các mô hình TPB, SEE, S-O-R, lý thuyết nhận thức xã hội và mô hình dự định khởi nghiệp. Đây là một cách tiếp cận mới mẻ, khắc phục hạn chế của các nghiên cứu trước vốn chỉ dựa vào một lý thuyết đơn lẻ.

Nghiên cứu bổ sung bằng chứng khoa học về vai trò trung gian của cảm nhận mong muốn khởi nghiệpxu hướng chấp nhận rủi ro, hai biến số ít được đề cập trong các công trình tại Việt Nam. Điều này góp phần mở rộng khung lý thuyết và cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về cơ chế tác động.

Luận án đã hiệu chỉnh và kiểm định thang đo phù hợp với bối cảnh sinh viên tại TPHCM, đảm bảo tính tin cậy và giá trị học thuật, đồng thời bổ sung bộ công cụ đo lường có thể áp dụng cho các nghiên cứu tiếp theo ở Việt Nam và các quốc gia đang phát triển.

2.2. Về mặt thực tiễn

Luận án cung cấp một bức tranh toàn cảnh và cập nhật về ý định khởi nghiệp ĐMST của sinh viên tại TPHCM – trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước, nơi tập trung hệ sinh thái khởi nghiệp năng động nhưng cũng còn nhiều hạn chế.

Kết quả nghiên cứu đưa ra hàm ý quan trọng cho các bên liên quan:

- Đối với cơ quan quản lý nhà nước: cung cấp căn cứ khoa học để thiết kế chính sách hỗ trợ khởi nghiệp sinh viên, gắn với mục tiêu phát triển nguồn nhân lực trẻ, chất lượng cao.

- Đối với các trường đại học: là cơ sở để điều chỉnh, bổ sung chương trình đào tạo, xây dựng môi trường học tập và hệ sinh thái khởi nghiệp gắn với thực tiễn, khuyến khích tinh thần sáng tạo và dám nghĩ dám làm của sinh viên.

- Đối với sinh viên: giúp nhận diện các nhân tố tác động đến ý định khởi nghiệp ĐMST của bản thân, từ đó chủ động phát triển năng lực, kỹ năng và tinh thần đổi mới sáng tạo để theo đuổi con đường khởi nghiệp.

Luận án không chỉ mang ý nghĩa tại TPHCM mà còn có thể mở rộng tham khảo cho các địa phương khác ở Việt Nam, cũng như các nước đang phát triển có điều kiện tương đồng.

3. Khả năng ứng dụng thực tế

Các kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị ứng dụng trực tiếp trong thực tiễn đào tạo và quản trị tại Việt Nam, cụ thể:

- Trong giáo dục đại học: các trường có thể sử dụng để xây dựng hoặc điều chỉnh chương trình khởi nghiệp, lồng ghép vào các học phần kỹ năng mềm, đổi mới sáng tạo, từ đó thúc đẩy sinh viên hình thành tư duy và ý định khởi nghiệp ĐMST ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.

- Trong hoạch định chính sách: các cơ quan quản lý giáo dục và kinh tế có thể tham khảo để thiết kế chính sách hỗ trợ tài chính, ươm tạo, huấn luyện và kết nối hệ sinh thái khởi nghiệp dành cho sinh viên.

- Trong cộng đồng khởi nghiệp: kết quả nghiên cứu là cơ sở để các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, quỹ đầu tư hiểu rõ hơn về động cơ và nhu cầu khởi nghiệp ĐMST của sinh viên, từ đó có các chương trình đồng hành, tài trợ và kết nối thị trường.

4. Hướng nghiên cứu tiếp theo

Trong các nghiên cứu tiếp theo, cần:

Mở rộng phân tích sang các lĩnh vực mới nổi như khởi nghiệp số, khởi nghiệp xanh, khởi nghiệp bền vững gắn với chuyển đổi số và phát triển kinh tế xanh.

Ứng dụng thiết kế nghiên cứu dọc (longitudinal study) để theo dõi sự thay đổi ý định khởi nghiệp ĐMST của sinh viên theo thời gian hoặc sau khi tham gia các chương trình đào tạo khởi nghiệp.

Xem xét các biến điều tiết và trung gian khác như văn hóa khởi nghiệp trong trường đại học, vai trò cố vấn, sự hỗ trợ của hệ sinh thái, để làm rõ cơ chế tác động đa chiều.

Mở rộng phạm vi nghiên cứu sang các tỉnh, thành phố khác của Việt Nam, hoặc tiến hành nghiên cứu so sánh quốc tế, nhằm tăng cường tính đại diện và giá trị tham khảo.

 

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

1.       Hai Nguyen Nam and Thuong Mai Thi (2024). Entrepreneurial Intention and Innovation Among Students: A Bibliometric Analysis 2014-2024. Problems and Perspectives in Management, 22(4), 635-648. DOI: 10.21511/ppm.22(4).2024.48

2.       Nguyen Nam Hai (2024). Research on factors affecting innovative start-up intention of university students in Vietnam. International Journal of Religion, 5(11), 1096-1106. DOI: 10.61707/db8wzw89

3.       Nguyen Nam Hai (2023). Factors affecting the innovative start-up intentions of university students in tourism in the southeast Vietnam. Proceedings of the international conference on: sustainable tourism development in the southeast region in the new context, 7/2023, Insitute of social sciences of the central region, ISBN: 978-604-480-114-8, 851-862.

4.       Nguyen Nam Hai (2023). Factors influencing the innovative start-up intentions of agricultural students at Nong Lam University, HCMC. The 4th international conference proceeding commerce and distribution, 3/3023, Da Nang University, ISBN: 978-604-84-7106-4, 531-543.

5.       Nguyễn Nam Hải (2022). Thực trạng và giải pháp hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của sinh viên trường đại học tại Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về quản trị, tài chính, kế toán và thương mại (BFAC2022): Bối cảnh quốc tế và chiến lược địa phương, 4/2022, Trường Đại học Kinh tế - Tài chính TPHCM, ISBN: 978-604-79-3149-1, 396-401.